Áp suất chân không là gì?

Áp suất chân không (vacuum pressure) hay áp suất âm là áp suất không khí thấp hơn áp suất khí quyển.
Mức áp suất khí quyển là 0, thì áp suất chân không, ví dụ, là -100 mmHg. Ngược lại với áp suất chân không là áp suất dương, hay còn gọi là áp suất khí nén, ví dụ, là +200 mmHg.

Độ chân không là gì?

Độ chân không là mật độ không khí hay độ loãng của không khí trong môi trường áp suất chân không (áp suất âm).
Trong môi trường áp âm (áp chân không), mật độ không khí loãng hơn không khí ở khí quyển (ở mực nước biển). Ngược lại, trong môi trường khí nén, mật độ không khí dày hơn.

Áp suất chân không tương đối là gì?

Áp suất chân không tương đối là hệ quy chiếu chân không.
Ở hệ áp suất chân không tương đối:
+ Mức 0 là mức áp suất khí quyển
+ Mức áp suất dương là áp suất khí nén
+ Mức áp suất âm là áp suất chân không

Áp suất chân không tuyệt đối là gì?

Áp suất chân không tương đối là hệ quy chiếu đo mức áp suất chân không.
Ở hệ áp suất chân không tương đối:
+ Mức 0 là mức áp suất chân không vũ trụ. Mức 0 là mức chân không tuyệt đối. Trong môi trường chân không tuyệt đối này, không tồn tại bất kỳ phân tử không khí nào.
+ Mức áp suất dương là khi có phân tử không khí. Mật độ không khí càng dày, áp suất càng lớn.
(*) Không tồn tại mức áp suất âm trong hệ đo áp suất chân không tuyệt đối

So sánh áp suất chân không và áp suất khí quyển?

Áp suất chân không là khi áp suất không khí nhỏ hơn áp suất khí quyển. Trong điều kiện chân không, mật động không khí luôn nhỏ hơn mật độ không khí của khí quyển (môi trường mà ta hít thở hàng ngày).

Áp suất chân không có âm không?

Với hệ đo chân không tương đối, tức hệ đo chân không lấy mức áp suất khí quyển là 0, thì áp suất chân không luôn là áp suất có giá trị âm. Ví dụ áp suất chân không tương đối: -100 mmHg.
Ngược lại, với hệ đo chân không tuyệt đối, tức hệ đo chân không lấy mức chân không tuyệt đối là 0, thì áp suất chân không luôn là áp dương. Ví dụ áp suất chân không tuyệt đối: 10 mmHg (ngang với -750 mmHg ở hệ chân không tương đối).

Nhiệt độ trong môi trường áp suất chân không?

Từ môi trường không khí ở khí quyển, ta hút chân không. Áp suất giảm, nhiệt độ cũng giảm theo. Nghĩa là khi chuyển từ môi trường thông thường qua môi trường chân không, nhiệt độ giảm, lạnh hơn.

Cách đọc giá trị đồng hồ đo áp suất chân không?

Khi đọc giá trị đo áp suất chân không bạn cần quan tâm:
+ Đơn vị đo áp suất (mbar, bar, mmHg, cmHg, Torr, kPa)
+ Xem dãy đo áp suất chân không
+ Nhìn theo kim chỉ áp suất

Áp suất chân không là gì?

Áp suất chân không (hay còn gọi là độ chân không hay phần trăm chân không) là số đo áp suất của lượng vật chất còn tồn tại trong một khoảng không gian nhất định, thường được biểu diễn dưới đơn vị Torr, mBar, Pa, mmHg [abs]…,. Trong 1 buồng khí kín, áp suất chân không tỷ lệ thuận với % lượng vật chất còn lại chứa trong buồng chân không.

Độ chân không được biểu thị bằng phần trăm không khí được lấy ra trong buồng kín. Ví dụ: bạn có buồng khí thể tích 100 lit, bạn lấy ra 80% không khí, nghĩa là độ chân không trong buồng lúc này là 80%, độ loãng không khí trong buồng là 20%.

Đối với hệ thống chân không, áp suất âm càng sâu, thì độ chân không càng cao. Khi áp suất chân không đạt -760 mmHg, thì độ chân không là 100%.

Không khí có khối lượng, do lực hút của Trái Đất, sẽ có 1 áp lực không khí đè xuống vật chất trên bề mặt trái đất. Càng lên cao so với mặt đất, cột không khí càng ngắn, áp lực không khí sẽ càng nhỏ. Càng xuống sâu dưới mặt đất, áp lực không khí càng lớn do cột không khí càng cao. Áp suất này được gọi là áp suất khí quyển.

Bên trong 1 buồng kín khí, các phần tử không khí đẩy nhau, tạo ra áp lực lên thành trong của buồng và cả áp lực lên chính bản thân không khí bên trong buồng khí.

Trong một buồng khí kín, được rút chân không, % không khí còn lại trong buồng tỷ lệ thuận với áp suất tuyệt đối bên trong buồng khí.

Vì thế khi một khoảng không gian có áp suất chân không càng cao thì lượng vật chất bên trong nó sẽ càng ít. Đến một mức nào đó khi áp suất chân không đạt 0 Torr hoặc 0 kPa [abs] thì khoảng không gian đó đạt mức chân không tuyệt đối (không còn bất kỳ vật chất bên trong).

Các mức áp suất chân không

Có 3 cách để hiển thị mức chân không:

Cách 1: Thể hiện áp suất chân không tương đối

Với cách này, ta chọn áp suất khí quyển là 0. Máy bơm chân không càng hút mạnh, lượng không khí bên trong càng thấp, áp suất âm càng thấp. Áp suất âm sẽ thấp đến mức tối thiểu -101 Kpa. Khi ở môi trường chân không tuyệt đối, không có không khí trong buồng kín, áp suất bên trong buồng theo biểu thị áp suất tương đối là -101 Kpa.

Sẽ không thể đạt mức áp suất sâu hơn -101 Kpa.

Cách 2: Thể hiện áp suất chân không tuyệt đối

Phương pháp chân không tuyệt đối ta biểu thị mức áp suất chân không của môi trường chân không tuyệt đối là 0. Với biểu thị chân không tuyệt đối, sẽ không có mức áp suất âm.

Càng về mức chân không tuyệt đối, không khí bên trong buồng khí được rút ra hết. Áp suất tuyệt đối càng tiến về 0.

Cách 3: Thể hiện % lượng không khí

Phần trăm không khí còn lại càng thấp, thì áp suất càng giảm.

Các hệ thống chân không được phân loại dựa vào các mức độ áp suất:

  • Rough/Low Vacuum: > Atmosphere to 1 Torr
  • Medium Vacuum: 1 Torr to 10-3 Torr
  • High Vacuum: 10-3 Torr to 10-7 Torr
  • Ultra-High Vacuum: 10-7 Torr to 10-11 Torr
  • Extreme High Vacuum: < 10-11 Torr

Các loại máy bơm khác nhau cho các phạm vi chân không này sau đó có thể được chia thành các mục sau:

  • Bơm chính (Backing): Phạm vi áp suất chân không thô và thấp.
  • Bơm tăng áp (Booster): Phạm vi áp suất chân không thô và thấp.
  • Bơm thứ cấp (chân không cao): Dải áp suất chân không cao, rất cao và cực cao.

Chuyên gia

0969.65.38.61